Nghị định 105/2025/NĐ-CP cháy nổ bắt buộc

Nghị định số 105/2025/NĐ-CP là văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy (PCCC) và cứu nạn, cứu hộ (CNCH). Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, tập trung vào việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng ngừa, ứng phó sự cố cháy, nổ và cứu nạn, cứu hộ. Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là một trong những công cụ pháp lý và tài chính quan trọng giúp bảo vệ tài sản, con người và ổn định xã hội trong trường hợp xảy ra sự cố cháy nổ. Với sự phát triển ngày càng phức tạp của đô thị hóa, công nghiệp hóa và các loại hình kinh doanh, vấn đề phòng cháy chữa cháy (PCCC) đã trở thành mối quan tâm hàng đầu. Nhằm nâng cao hiệu lực pháp lý, quản lý hiệu quả và đồng bộ trong công tác PCCC, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, thay thế cho Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
Nghị định số 105/2025/NĐ-CP có một số điểm mới đáng chú ý như sau:
Bao gồm các nội dung như quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, chất dễ cháy, nổ; quản lý phương tiện Phòng cháy chữa cháy (PCCC), CNCH; quy định các biện pháp cần thực hiện khi có sự cố.
Quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc:
Từ 01/07/2025, có 44 loại cơ sở bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Danh mục 44 cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm:
DANH MỤC CƠ SỞ PHẢI MUA BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
PHỤ LỤC VII
DANH MỤC CƠ SỞ PHẢI MUA BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(Kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
1. Nhà chung cư, nhà ở tập thể có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.
2. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có từ 50 cháu trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên.
3. Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục, cơ sở nghiên cứu vũ trụ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.500 m² trở lên.
4. Bệnh viện.
5. Phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.
6. Sân vận động có sức chứa của khán đài từ 2.000 chỗ ngồi trở lên.
7. Nhà thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao, bể bơi, sân thi đấu các môn thể thao có khán đài, trường đua, trường bắn, cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có từ 1.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.
8. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc.
9. Trung tâm hội nghị, bảo tàng, thư viện, nhà trưng bày, nhà triển lãm có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.
10. Thủy cung, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m2 trở lên.
11. Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.
12. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác theo quy định của pháp luật có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.
13. Cơ sở kinh doanh hàng hóa dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 200 m² trở lên.
14. Cơ sở kinh doanh hàng hóa khó cháy hoặc hàng hóa không cháy đựng trong bao bì dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.
15. Cơ sở kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí đốt tồn chứa trên 500 kg.
16. Cửa hàng xăng dầu.
17. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu trú khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.
18. Bưu điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.
19. Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, trụ sở, nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.
20. Nhà đa năng, nhà hỗn hợp, trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.
21. Nhà máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc, hóa dầu; nhà máy chế biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ; kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết nạp khí hóa lỏng; trạm phân phối khí đốt.
22. Nhà máy điện.
23. Trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên.
24. Cơ sở sản xuất vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ khí, công cụ hỗ trợ; kho cố định chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ khí, công cụ hỗ trợ.
25. Cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A, B.
26. Cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy C.
27. Cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000 m3 trở lênhoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.
28. Kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ A, B, C có tổng diện tích sàn từ 200 m2 trở lên.
29. Kho dự trữ quốc gia.
30. Kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000 m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.
31. Nhà để xe ô tô, xe máy, nhà trưng bày ô tô, xe máy có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.
32. Nhà máy nước, nhà máy xử lý chất thải.
33. Nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, nhà ga hàng hóa thuộc cảng hàng không; nhà kỹ thuật máy bay; đài kiểm soát không lưu.
34. Cảng, bến thủy nội địa; bến cảng biển thuộc công trình từ cấp III trở lên theo quy định của pháp luật về xây dựng.
35. Cảng cạn.
36. Cảng cá loại II.
37. Bến xe khách, trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông, trạm dừng nghỉ có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.
38. Nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, đề - pô (depot) đường sắt, nhà ga cáp treo, nhà ga hành khách, đề - pô (depot) đường sắt đô thị có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.
39. Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm đường sắt đô thị có chiều dài từ 500 m trở lên.
40. Cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.
41. Cơ sở sửa chữa phương tiện thủy nội địa, tàu biển có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.
42. Cơ sở hạt nhân.
43. Cơ sở trợ giúp xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.
44. Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có tổng diện tích phục vụ sản xuất, kinh doanh từ 200 m2 trở lên./.
BẢNG PHÍ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
I. MỨC PHÍ BẢO HIỂM (CHƯA BAO GỒM THUẾ GTGT)
1. Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này, mức phí bảo hiểm tối thiểu được xác định bằng số tiền bảo hiểm tối thiểu nhân (x) tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu. Căn cứ vào từng loại hình cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận tỷ lệ phí bảo hiểm không thấp hơn tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu sau:
| STT | Loại hình cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ | Mức khấu trừ (loại) | Tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu/ năm (%) |
| 1 | Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, trụ sở, nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên | M | 0,05 |
| 2 | Nhà chung cư, nhà ở tập thể có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lênNhà đa năng hoặc hỗn hợp trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên | ||
| 2.1 | Nhà chung cư, nhà ở tập thể, nhà đa năng hoặc hỗn hợp trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler) | M | 0,05 |
| 2.2 | Nhà chung cư, nhà ở tập thể, nhà đa năng hoặc hỗn hợp trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, không có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler) | M | 0,1 |
| 3 | Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có từ 50 cháu trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên | M | 0,05 |
| 4 | Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật; cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.500 m² trở lên | M | 0,05 |
| 5 | Cơ sở nghiên cứu vũ trụ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.500 m² trở lên | M | 0,05 |
| 6 | Bệnh viện | M | 0,05 |
| 7 | Phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên | M | 0,05 |
| 8 | Cơ sở trợ giúp xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên | M | 0,05 |
| 9 | Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí; cơ sở biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác có nhà cao từ 2 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên | N | 0,4 |
| 10 | Thủy cung có nhà cao từ 2 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên | M | 0,05 |
| 11 | Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc | M | 0,1 |
| 12 | Sân vận động có sức chứa của khán đài từ 2.000 chỗ ngồi trở lên | M | 0,06 |
| 13 | Nhà thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao, bể bơi, sân thi đấu các môn thể thao có khán đài; trường đua, trường bắn; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có từ 1.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên | M | 0,06 |
| 14 | Chợ; trung tâm thương mại; siêu thị có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên | ||
| 14.1 | Chợ | N | 0,5 |
| 14.2 | Trung tâm thương mại | M | 0,06 |
| 14.3 | Siêu thị | M | 0,08 |
| 14.4 | Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác theo quy định của pháp luật có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên | M | 0,15 |
| 15 | Cơ sở kinh doanh hàng hóa dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 200 m² trở lên | M | 0,08 |
| 16 | Cơ sở kinh doanh hàng hóa khó cháy hoặc hàng hóa không cháy đựng trong bao bì dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên | M | 0,1 |
| 17 | Cơ sở kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí đốt tồn chứa trên 500 kg | N | 0,3 |
| 18 | Cửa hàng xăng dầu | N | 0,3 |
| 19 | Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu trú khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên | ||
| 19.1 | Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu trú khác có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler) | M | 0,05 |
| 19.2 | Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, căn hộ lưu trú, cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu trú khác không có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler) | M | 0,1 |
| 20 | Bưu điện; bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên | M | 0,075 |
| 21 | Nhà máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc hóa dầu; nhà máy chế biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ; kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết nạp khí hóa lỏng; trạm phân phối khí đốt | ||
| 21.1 | Nhà máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc hóa dầu; nhà máy chế biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học | N | 0,35 |
| 21.2 | Kho chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ; kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết nạp khí hóa lỏng; trạm phân phối khí đốt | N | 0,3 |
| 22 | Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên | ||
| 22.1 | Nhà máy nhiệt điện, điện rác, nhà máy điện mặt trời trên bờ | N | 0,15 |
| 22.2 | Nhà máy thủy điện, thủy điện tích năng; điện địa nhiệt, điện thủy triều, điện sinh khối, điện khí biogas, điện đồng phát và nhà máy điện khác | N | 0,12 |
| 22.3 | Nhà máy điện gió ngoài khơi, điện mặt trời trên mặt nước | N | 0,5 |
| 22.4 | Nhà máy điện gió trên bờ | N | 0,35 |
| 22.5 | Trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên | N | 0,2 |
| 23 | Cơ sở sản xuất vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ khí, công cụ hỗ trợ; kho cố định chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ khí, công cụ hỗ trợ | N | 0,5 |
| 24 | Trung tâm hội nghị; bảo tàng; thư viện; nhà trưng bày; nhà triển lãm | ||
| 24.1 | Thư viện, bảo tàng, nhà trưng bày có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên | M | 0,075 |
| 24.2 | Nhà triển lãm có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên | M | 0,12 |
| 24.3 | Trung tâm hội nghị có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên | M | 0,1 |
| 25 | Cảng cá từ loại II trở lên | M | 0,1 |
| 26 | Cảng, bến thủy nội địa, bến cảng biển thuộc công trình từ cấp III trở lên theo quy định của pháp luật về xây dựng | M | 0,1 |
| 27 | Bến xe khách; trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông; trạm dừng nghỉ | M | 0,1 |
| 28 | Cảng cạn | M | 0,1 |
| 29 | Nhà ga cáp treo | M | 0,1 |
| 30 | Nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, đề - pô (depot) đường sắt | N | 0,12 |
| 31 | Nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, nhà ga hàng hóa thuộc cảng hàng không; nhà kỹ thuật máy bay; đài kiểm soát không lưu | M | 0,08 |
| Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm đường sắt đô thị có chiều dài từ 500 m trở lên | N | 0,12 | |
| 32 | Cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng diện tích sàn từ 500m2 trở lên, cơ sở sửa chữa phương tiện thủy nội địa, tàu biển có tổng diện tích sàn từ 1.000m2 trở lên | N | 0,15 |
| 33 | Nhà để xe ô tô, xe máy, nhà trưng bày ô tô, xe máy có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên | N | 0,12 |
| 34 | Nhà máy nước, nhà máy xử lý chất thải | N | 0,12 |
| 35 | Cơ sở công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A, B | ||
| Cơ sở công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy C | |||
| Cơ sở công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000 m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên | |||
| 35.1 | a) Cơ sở sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B; cơ sở sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy C (trừ cơ sở sản xuất dệt may, gỗ, giày, giấy), trong đó: | N | 0,2 |
| Nhà máy lưu hóa cao su | N | 0,2 | |
| Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ | N | 0,2 | |
| Xưởng khắc, chạm (làm chổi, bàn chải, chổi sơn, trừ phần xử lý gỗ) | N | 0,2 | |
| Luyện quặng (trừ quặng sắt) | N | 0,2 | |
| Nhà máy luyện than cốc, sản xuất than đá bánh, than non bánh | N | 0,2 | |
| Khai thác mỏ quặng kim loại các loại | N | 0,2 | |
| Cơ sở chế biến phế liệu vải sợi (như phân loại, giặt, chải, buôn bán) | N | 0,2 | |
| Nhà máy sản xuất các mặt hàng làm từ da thuộc | N | 0,2 | |
| Xưởng sản xuất dây chun | N | 0,2 | |
| Nhà máy sản xuất da thuộc | N | 0,2 | |
| Cơ sở chế biến bàn chải | N | 0,2 | |
| Sản xuất sơn | N | 0,2 | |
| Nhà máy hóa chất vô cơ và hữu cơ chế biến nguyên liệu và bán thành phẩm sản phẩm như phân bón dạng hạt, viên nhỏ, bột hoặc axít, muối, dung môi, cao su tổng hợp | N | 0,2 | |
| Cơ sở sản xuất áo đi mưa, nhựa tấm, khăn trải bàn, bao bì nhựa | N | 0,2 | |
| Sản xuất xi nến, sáp đánh bóng | N | 0,2 | |
| Sản xuất nhựa đúc, nhựa thanh | N | 0,2 | |
| Cơ sở sản xuất nút chai | N | 0,2 | |
| Sản xuất xà phòng, hóa mỹ phẩm | N | 0,2 | |
| Sản xuất sản phẩm nhựa lắp ráp | N | 0,2 | |
| Nhà máy sản xuất chất dẻo, cao su đặc | N | 0,2 | |
| Nhà máy sản xuất các sản phẩm từ cao su | N | 0,2 | |
| Xưởng sản xuất hoa giả | N | 0,2 | |
| Nhà máy in, xưởng in (không tính sản xuất giấy, chế biến giấy) | N | 0,2 | |
| Nhà máy sản xuất mực in | N | 0,2 | |
| Xưởng đóng sách | N | 0,2 | |
| Nhà máy sản xuất thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá | N | 0,2 | |
| Nhà máy làm phân trộn | N | 0,2 | |
| Nhà máy đốt rác | N | 0,2 | |
| Xưởng sơn | N | 0,2 | |
| Sản xuất vật liệu xây dựng có gỗ, giấy, chất dễ cháy (trừ sản xuất nội thất bằng gỗ) | N | 0,2 | |
| Nhà máy sản xuất cồn và các chất lỏng dễ cháy khác (trừ dầu mỏ, khí đốt) | N | 0,2 | |
| Nhà máy sản xuất pin | N | 0,2 | |
| Cơ sở vẽ tranh, phông ảnh, làm pano quảng cáo | N | 0,2 | |
| Trung tâm tổ chức đám ma/hỏa táng | N | 0,2 | |
| Cơ sở sản xuất giấy ráp | N | 0,2 | |
| Nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu | N | 0,2 | |
| Nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bay | N | 0,2 | |
| b) Cơ sở sản xuất dệt may | N | 0,25 | |
| Trong đó: | |||
| Xưởng sản xuất dây thừng, chão trừ chỉ khâu (nếu dây có phủ nhựa, nhựa đường) | N | 0,25 | |
| Xưởng sản xuất dây thừng, chão trừ chỉ khâu (nếu dây không có phủ nhựa, nhựa đường) | N | 0,25 | |
| Xưởng dệt kim | N | 0,25 | |
| Nhà máy sản xuất chế biến lông thú, may da thú | N | 0,25 | |
| Nhuộm vải, in trên vải | N | 0,25 | |
| Nhà máy dệt các loại sợi khác (cotton, vitco, lanh, gai, đay) | N | 0,25 | |
| Xưởng xe, kéo sợi | N | 0,25 | |
| Nhà máy sản xuất thảm, tấm trải sàn | N | 0,25 | |
| Nhà máy chỉ khâu | N | 0,25 | |
| Xưởng giặt, là, tẩy, hấp, nhuộm | N | 0,25 | |
| May đồ lót, đăng ten các loại | N | 0,25 | |
| May quần áo các loại | N | 0,25 | |
| Sản xuất các sản phẩm dệt chưa phân loại khác | N | 0,25 | |
| Sản xuất lụa, tơ tằm | N | 0,25 | |
| Nhà máy dệt tơ, len, sợi tổng hợp | N | 0,25 | |
| Sản xuất lông vũ | N | 0,25 | |
| c) Cơ sở sản xuất gỗ | N | 0,5 | |
| Trong đó: | |||
| Nhà máy sản xuất than củi | N | 0,5 | |
| Nhà máy/xưởng sản xuất bút chì gỗ | N | 0,5 | |
| Xưởng làm rổ, sọt, sản phẩm làm từ mây, tre, nứa | N | 0,5 | |
| Nhà máy sản xuất diêm, hương, vàng mã | N | 0,5 | |
| Nhà máy/xưởng sản xuất, chế biến đồ gỗ các loại | N | 0,5 | |
| d) Cơ sở sản xuất giày | N | 0,35 | |
| đ) Xưởng sản xuất giấy, chế biến giấy, bao bì carton, bao bì giấy công nghiệp, xưởng sản xuất tã lót, băng vệ sinh, mút xốp | N | 0,35 | |
| 35.2 | Cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000m2 trở lên, trong đó: | M | 0,15 |
| Nhà máy sản xuất sắt, thép | M | 0,15 | |
| Nhà máy chế biến, gia công quặng khác | M | 0,15 | |
| Chế biến (sỏi, đá dăm, than xỉ trộn nhựa) với asphant hoặc bitumen | M | 0,15 | |
| Sản xuất khoáng sản (cưa, mài, đánh bóng) | M | 0,15 | |
| Sản xuất và chế biến thủy tinh rỗng, chai lọ, dụng cụ quang học, kính cửa, kính tấm | M | 0,15 | |
| Xưởng phim, phòng in tráng phim | M | 0,15 | |
| Sản xuất vật liệu phim ảnh | M | 0,15 | |
| Nhà máy/xưởng đánh bóng, xay xát gạo, bột mỳ, nông sản thực phẩm các loại | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất, chế biến thức ăn gia súc và thức ăn khác | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất mì ăn liền, cháo ăn liền | M | 0,15 | |
| Nhà máy đường | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất bánh kẹo | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất dầu ăn | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất nước mắm, dấm | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất thực phẩm đồ hộp, chế biến thủy sản, thịt, sữa | M | 0,15 | |
| Xưởng mạch nha | M | 0,15 | |
| Nhà máy bia, rượu, nước trái cây, nước khoáng và nước uống các loại, xưởng ủ bia | M | 0,15 | |
| Xưởng hàn, cắt | M | 0,15 | |
| Sản xuất đồ gốm thông thường và cao cấp như gạch lát, đồ sứ, đồ đất nung, đồ gốm... | M | 0,15 | |
| Lò đúc | M | 0,15 | |
| Nhà máy xi măng | M | 0,15 | |
| Cơ sở sản xuất thiết bị điện | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất cấu trúc kim loại và cấu kiện lắp sẵn | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất vỏ đồ hộp kim loại | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất ốc vít và gia công các kim loại khác | M | 0,15 | |
| Nhà máy xử lý nước | M | 0,15 | |
| Nhà máy xử lý chất thải rắn (không sử dụng công nghệ đốt) | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất máy lọc nước | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất đồng hồ | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất pin mặt trời | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất thiết bị cơ khí | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe đạp, xe máy và phụ tùng các loại | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, xe điện... các loại | M | 0,15 | |
| Sản xuất và chế biến vàng, bạc, đồ trang sức | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất lắp ráp linh kiện điện tử (máy in, máy ảnh, máy tính, đồ gia dụng...), thiết bị viễn thông, chất bán dẫn | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất cáp quang, cáp đồng | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất phụ tùng máy bay | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất vòng bi, doăng | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất khóa kéo bằng kim loại | M | 0,15 | |
| Nhà máy sản xuất dược phẩm | M | 0,15 | |
| 36 | Kho dự trữ quốc gia | ||
| Kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy C có diện tích sàn từ 200m2 trở trên | |||
| Kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000 m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 100 m² trở lên | |||
| 36.1 | a) Kho dự trữ quốc gia, kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy C có diện tích sàn từ 200m2 trở trên (trừ kho bông vải sợi, len dạ, sản phẩm dệt; kho giấy, bìa, bao bì; kho gỗ và các sản phẩm về gỗ)(Kho độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động sản xuất), trong đó: | N | 0,2 |
| Kho hàng hóa tổng hợp, bãi hàng hóa | N | 0,2 | |
| Kho nhựa đường | N | 0,2 | |
| Kho sơn | N | 0,2 | |
| Kho chứa hóa chất | N | 0,2 | |
| Kho thành phẩm, bán thành phẩm nhựa, cao su | N | 0,2 | |
| Kho rượu cồn và các chất lỏng dễ cháy | N | 0,2 | |
| Kho tinh dầu, hương liệu, dầu ăn | N | 0,2 | |
| Kho ngành thuốc lá | N | 0,2 | |
| Kho dược phẩm | N | 0,2 | |
| Kho vật tư ngành ảnh | N | 0,2 | |
| Kho hàng thiết bị điện, điện tử | N | 0,2 | |
| Kho hàng nông sản | N | 0,2 | |
| Kho lạnh | N | 0,2 | |
| Kho vật liệu xây dựng | N | 0,2 | |
| b) Kho bông vải sợi, len dạ, sản phẩm dệt(Kho độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động sản xuất) | N | 0,25 | |
| c) Kho giấy, bìa, bao bì(Kho độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động sản xuất) | N | 0,35 | |
| d) Kho đồ gỗ và các sản phẩm về gỗ(Kho độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động sản xuất) | N | 0,5 | |
| 36.2 | Kho dự trữ quốc gia, kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000m2 trở lên (độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động sản xuất), trong đó: | M | 0,1 |
| Gạch, đồ gốm sứ, xi măng, thạch cao | M | 0,1 | |
| Kim loại, phụ tùng cơ khí | M | 0,1 | |
| Dầu nhớt, mỡ bôi trơn | M | 0,1 | |
| Nước khoáng và đồ uống các loại | M | 0,1 | |
| 37 | Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có tổng diện tích phục vụ sản xuất, kinh doanh từ 200 m2 trở lên | N | 0,15 |
MỨC KHẤU TRỪ BẢO HIỂM
| Số tiền bảo hiểm | Mức khấu trừ bảo hiểm |
| Đến 2.000 Trên 2.000 đến 10.000 Trên 10.000 đến 50.000 Trên 50.000 đến 100.000 Trên 100.000 đến 200.000 Trên 200.000 | 4.000.000 đ 10.000.000 đ 20.000.000 đ 40.000.000 đ 60.000.000 đ 100.000.000 đ |
MỨC PHẠT TIỀN MỚI VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM CHÁY NỔ TỪ 01/07/2025
Điều 17, Nghị định số 106/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (có hiệu lực từ ngày 1.7.2025) quy định vi phạm về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định đối với cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
b) Nộp từ 50% đến dưới 100% tổng số tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp dưới 50% tổng số tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 2 theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 1 theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Không nộp tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
Điều 4 Nghị định số 106/2025/NĐ-CP quy định như sau:
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân đến 50.000.000 đồng. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.
3. Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính.
Như vậy, từ ngày 01/07/2025, mức phạt tiền đối với vi phạm về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được thực hiện theo các quy định nêu trên.
Xem thêm: Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định về PCCC
I. MỤC TIÊU VÀ Ý NGHĨA CỦA BẢO HIỂM CHÁY NỔ BẮT BUỘC
Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc không chỉ là một hình thức tài chính dự phòng nhằm bồi thường thiệt hại tài sản khi xảy ra sự cố cháy nổ, mà còn là biện pháp pháp lý bắt buộc, giúp nâng cao ý thức chấp hành quy định phòng cháy, chữa cháy trong toàn xã hội.
Việc mở rộng đối tượng áp dụng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trong Nghị định 105/2025/NĐ-CP nhằm:
🔥 Bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người dân và doanh nghiệp.
🔥 Đảm bảo an toàn cộng đồng và trật tự an toàn xã hội
🔥 Góp phần vào ngân sách cho hoạt động PCCC địa phương.
Tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch và đồng bộ giữa cơ quan chức năng, doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG MỚI THEO NGHỊ ĐỊNH 105/2025/NĐ-CP
Nghị định 105/2025/NĐ-CP đã mở rộng danh mục các cơ sở phải tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc lên 44 nhóm đối tượng, bao gồm:
⚙️Chung cư từ 5 tầng trở lên hoặc có diện tích sàn ≥ 1.000m².
⚙️ Nhà máy sản xuất, xí nghiệp, kho hàng, đặc biệt là trong khu công nghiệp.
⚙️ Khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại từ 300m² trở lên.
⚙️Cây xăng, kho xăng dầu, cơ sở vật liệu nổ, hóa chất.
⚙️ Quán karaoke, quán bar, vũ trường, rạp chiếu phim...
⚙️ Các cơ sở dịch vụ công cộng có lưu lượng người cao.
Đây là điểm thay đổi rất quan trọng so với các văn bản trước đó, giúp tăng tính bao phủ và phòng ngừa sớm rủi ro từ giai đoạn quy hoạch và hoạt động.
Xem thêm: Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Xem thêm: Bảo hiểm nhà chưng cư
III. QUY ĐỊNH VỀ MỨC PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM MUA BẢO HIỂM
Theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP:
Chủ sở hữu tài sản thuộc danh mục bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ cho toàn bộ giá trị tài sản có nguy cơ bị thiệt hại do cháy nổ.
🚒 Phí bảo hiểm được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản, ví dụ: 0.05% – 0.2% tùy vào loại hình hoạt động và mức độ rủi ro.
🚒 Mức phí có thể cao hơn nếu cơ sở không đảm bảo điều kiện an toàn PCCC theo quy chuẩn.
🚒 Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thẩm định, định giá và kiểm tra điều kiện an toàn trước khi cấp đơn bảo hiểm.
Trong trường hợp không tham gia, chủ tài sản có thể bị xử phạt hành chính và không được bồi thường nếu có sự cố xảy ra.
IV. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO HIỂM
Một điểm mới quan trọng trong Nghị định là việc quy định trích lập một phần phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc để hỗ trợ công tác PCCC tại địa phương. Cụ thể:
🚧 2% tổng phí thu sẽ được chuyển về ngân sách phục vụ cho việc mua sắm thiết bị chữa cháy, tuyên truyền, đào tạo lực lượng PCCC cơ sở.
🚧 Cơ quan Công an phòng cháy chữa cháy có quyền kiểm tra định kỳ các cơ sở đã được bảo hiểm về thực trạng an toàn PCCC và tình trạng hợp đồng.
Ngoài ra, tất cả dữ liệu về cơ sở, tài sản, bảo hiểm… sẽ được tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về PCCC & CNCH, giúp quản lý tập trung, hiệu quả và minh bạch.
V. CHẾ TÀI XỬ PHẠT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Nếu cơ sở thuộc diện bắt buộc nhưng không mua bảo hiểm cháy nổ thì có thể bị:
💰 Phạt hành chính từ 20 triệu đến 50 triệu đồng.
💰 Không được xem xét cấp phép hoạt động, thẩm định PCCC cho các thủ tục liên quan đến xây dựng, sửa chữa công trình.
💰 Không được hưởng bồi thường thiệt hại nếu có sự cố xảy ra do cháy nổ.
Ngoài ra, trong một số trường hợp nghiêm trọng gây thiệt hại lớn, người đứng đầu đơn vị có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ PCCC theo quy định.
VI. TÍNH LIÊN KẾT VỚI QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Nghị định số 105/2025/NĐ-CP cũng đồng thời điều chỉnh quy định về an toàn PCCC trong quy hoạch xây dựng. Theo đó, khi phê duyệt quy hoạch khu dân cư, công trình công cộng, cơ quan chức năng phải tính đến:
🎯 Đường giao thông phục vụ xe chữa cháy.
🎯 Vị trí đặt họng nước, trạm cứu hỏa.
🎯 Khu vực an toàn, hành lang thoát nạn, v.v.
Việc tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được xem như một điều kiện cần để hoàn thiện hồ sơ thẩm định quy hoạch, cấp phép xây dựng
VII. Ý NGHĨA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ CỘNG ĐỒNG
Việc thực thi nghiêm túc Nghị định 105/2025/NĐ-CP không chỉ góp phần bảo vệ tài sản cá nhân, mà còn bảo vệ cả cộng đồng xung quanh. Khi xảy ra sự cố, thiệt hại có thể lan rộng ra nhiều hộ dân, doanh nghiệp lân cận – việc có bảo hiểm giúp:
Giảm gánh nặng chi phí cho người bị ảnh hưởng.
Tăng khả năng khôi phục hoạt động sau tai nạn.
Góp phần ổn định an sinh xã hội và phòng ngừa rủi ro tập thể.
Nghị định số 105/2025/NĐ-CP về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là một bước tiến pháp lý quan trọng trong công tác phòng cháy chữa cháy tại Việt Nam. Với phạm vi áp dụng rộng hơn, quy định rõ ràng hơn và cơ chế thực thi chặt chẽ hơn, nghị định này sẽ là công cụ giúp Chính phủ, doanh nghiệp và người dân cùng phối hợp để xây dựng một môi trường sống – sản xuất an toàn, bền vững. Việc tuân thủ đầy đủ không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là hành động văn minh, trách nhiệm với chính mình và toàn xã hội.
Quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác Phòng Cháy Chữa Cháy (PCCC), Cứ Nạn Cứu Hộ
Nhấn mạnh trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông trong việc ban hành và thực hiện nội quy PCCC, CNCH Nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản trước nguy cơ cháy nổ. Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp, chủ đầu tư công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm xây dựng phương án PCCC, trang bị thiết bị phòng cháy theo đúng quy chuẩn kỹ thuật và tổ chức lực lượng PCCC cơ sở phù hợp với quy mô hoạt động. Cán bộ, nhân viên phải được huấn luyện, tuyên truyền kiến thức PCCC định kỳ. Cá nhân sinh sống tại các khu dân cư, đặc biệt là chung cư, phải tuân thủ quy định sử dụng điện, gas an toàn, không gây mất an toàn cháy nổ. Tình nguyện viên PCCC tại địa phương được khuyến khích tham gia huấn luyện và hỗ trợ cứu hộ, cứu nạn. Nghị định cũng đề cao trách nhiệm phối hợp giữa chính quyền địa phương, công an PCCC và các bên liên quan trong kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm. Đây là bước tiến quan trọng trong việc nâng cao ý thức và năng lực PCCC toàn xã hội, phòng ngừa hiệu quả các sự cố nguy hiểm.
Quy định về các biện pháp kỹ thuật an toàn PCCC, CNCH:
Bao gồm các quy định về thiết kế, xây dựng, lắp đặt, sử dụng các hệ thống, thiết bị PCCC, CNCH. Nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa và ứng phó sự cố cháy nổ. Theo đó, các cơ sở, công trình thuộc diện quản lý phải tuân thủ thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống PCCC theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, bao gồm hệ thống báo cháy tự động, chữa cháy bằng nước, khí hoặc bọt, đèn báo thoát hiểm, lối thoát nạn và nguồn điện dự phòng. Các biện pháp bảo trì, kiểm tra, nghiệm thu định kỳ thiết bị PCCC cũng được bắt buộc thực hiện để đảm bảo hoạt động ổn định. Đối với CNCH, cơ sở phải trang bị phương tiện sơ cấp cứu, dụng cụ phá dỡ, dây thoát hiểm, mặt nạ chống khói… Nghị định cũng yêu cầu có biển báo an toàn, sơ đồ thoát hiểm rõ ràng và tập huấn phương án ứng phó thực tế định kỳ. Đây là những quy định mang tính hệ thống, đảm bảo công trình và con người được bảo vệ kịp thời, giảm thiểu thiệt hại và nâng cao khả năng tự cứu trong các tình huống khẩn cấp.
Quy định về điều kiện an toàn PCCC, CNCH trong quy hoạch:
Đề cập đến việc lồng ghép các yêu cầu về PCCC, CNCH vào quá trình lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch đô thị và nông thôn ngay từ giai đoạn quy hoạch xây dựng, nhằm kiểm soát nguy cơ cháy nổ ngay từ đầu. Theo đó, các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu dân cư, khu công nghiệp, trung tâm thương mại, nhà cao tầng… bắt buộc phải tích hợp yếu tố đảm bảo an toàn PCCC, bao gồm khoảng cách phòng cháy giữa các công trình, hệ thống đường giao thông phục vụ xe chữa cháy, nguồn cấp nước cứu hỏa và bãi tập kết khẩn cấp. Quy hoạch cũng phải xác định vị trí đặt trạm PCCC, bố trí các điểm thoát hiểm, hành lang cứu nạn đảm bảo tiếp cận nhanh khi xảy ra sự cố. Các dự án không đáp ứng điều kiện an toàn PCCC theo quy định sẽ không được cấp phép xây dựng. Nghị định này tạo nền tảng pháp lý quan trọng để tích hợp yếu tố an toàn cháy nổ trong chiến lược phát triển hạ tầng, hướng tới đô thị an toàn, hiện đại, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra cháy nổ.
Quy định về chế độ, chính sách đối với người tham gia PCCC, CNCH:
Bao gồm các chính sách hỗ trợ, động viên, khen thưởng đối với những người có thành tích trong công tác PCCC, CNCH. nhằm ghi nhận, khuyến khích và bảo vệ quyền lợi cho lực lượng làm nhiệm vụ đặc thù, tiềm ẩn nhiều nguy hiểm. Theo đó, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng chính quy và tình nguyện viên PCCC, CNCH được hưởng chế độ phụ cấp, bồi dưỡng khi tham gia huấn luyện, trực, diễn tập và xử lý sự cố thực tế. Trong trường hợp bị tai nạn, thương tích hoặc tử vong trong khi làm nhiệm vụ, người tham gia sẽ được xem xét hỗ trợ y tế, bồi thường, hoặc trợ cấp theo mức quy định của Nhà nước. Đặc biệt, Nghị định cũng tạo điều kiện cho lực lượng dân phòng tại cơ sở được huấn luyện chuyên môn, trang bị bảo hộ, phương tiện cơ bản để sẵn sàng ứng phó ban đầu với cháy nổ hoặc cứu nạn. Những chính sách này góp phần tạo động lực, củng cố tinh thần trách nhiệm, sự chủ động của lực lượng PCCC, CNCH các cấp, đồng thời tăng cường tính cộng đồng, nâng cao hiệu quả bảo vệ an toàn người dân và tài sản trong mọi tình huống khẩn cấp.
Thủ tục bảo hiểm nhanh chóng
0936.364.777
