Nghị định số 105/2025/NĐ-CP là văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy (PCCC) và cứu nạn, cứu hộ (CNCH). Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, tập trung vào việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng ngừa, ứng phó sự cố cháy, nổ và cứu nạn, cứu hộ. Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là một trong những công cụ pháp lý và tài chính quan trọng giúp bảo vệ tài sản, con người và ổn định xã hội trong trường hợp xảy ra sự cố cháy nổ. Với sự phát triển ngày càng phức tạp của đô thị hóa, công nghiệp hóa và các loại hình kinh doanh, vấn đề phòng cháy chữa cháy (PCCC) đã trở thành mối quan tâm hàng đầu. Nhằm nâng cao hiệu lực pháp lý, quản lý hiệu quả và đồng bộ trong công tác PCCC, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, thay thế cho Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.

Nghị định số 105/2025/NĐ-CP có một số điểm mới đáng chú ý như sau:

Bao gồm các nội dung như quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, chất dễ cháy, nổ; quản lý phương tiện Phòng cháy chữa cháy (PCCC), CNCH; quy định các biện pháp cần thực hiện khi có sự cố. 

Quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc:

Từ 01/07/2025, có 44 loại cơ sở bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Danh mục 44 cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm:

DANH MỤC CƠ SỞ PHẢI MUA BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC

PHỤ LỤC VII

DANH MỤC CƠ SỞ PHẢI MUA BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
(Kèm theo Nghị định số 105/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)

1. Nhà chung cư, nhà ở tập thể có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.

2. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có từ 50 cháu trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 mtrở lên.

3. Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục, cơ sở nghiên cứu vũ trụ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.500 m² trở lên.

4. Bệnh viện.

5. Phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.

6. Sân vận động có sức chứa của khán đài từ 2.000 chỗ ngồi trở lên.

7. Nhà thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao, bể bơi, sân thi đấu các môn thể thao có khán đài, trường đua, trường bắn, cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có từ 1.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.

8. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc.

9. Trung tâm hội nghị, bảo tàng, thư viện, nhà trưng bày, nhà triển lãm có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.

10. Thủy cung, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m2 trở lên.

11. Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.

12. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác theo quy định của pháp luật có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.

13. Cơ sở kinh doanh hàng hóa dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 200 m² trở lên.

14. Cơ sở kinh doanh hàng hóa khó cháy hoặc hàng hóa không cháy đựng trong bao bì dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.

15. Cơ sở kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí đốt tồn chứa trên 500 kg.

16. Cửa hàng xăng dầu.

17. Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu trú khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.

18. Bưu điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.

19. Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, trụ sở, nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.

20. Nhà đa năng, nhà hỗn hợp, trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.

21. Nhà máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc, hóa dầu; nhà máy chế biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ; kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết nạp khí hóa lỏng; trạm phân phối khí đốt.

22. Nhà máy điện.

23. Trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên.

24. Cơ sở sản xuất vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ khí, công cụ hỗ trợ; kho cố định chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ khí, công cụ hỗ trợ.

25. Cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A, B.

26. Cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy C.

27. Cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000 m3 trở lênhoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.

28. Kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ A, B, C có tổng diện tích sàn từ 200 m2 trở lên.

29. Kho dự trữ quốc gia.

30. Kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000 mtrở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.

31. Nhà để xe ô tô, xe máy, nhà trưng bày ô tô, xe máy có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.

32. Nhà máy nước, nhà máy xử lý chất thải.

33. Nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, nhà ga hàng hóa thuộc cảng hàng không; nhà kỹ thuật máy bay; đài kiểm soát không lưu.

34. Cảng, bến thủy nội địa; bến cảng biển thuộc công trình từ cấp III trở lên theo quy định của pháp luật về xây dựng.

35. Cảng cạn.

36. Cảng cá loại II.

37. Bến xe khách, trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông, trạm dừng nghỉ có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.

38. Nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, đề - pô (depot) đường sắt, nhà ga cáp treo, nhà ga hành khách, đề - pô (depot) đường sắt đô thị có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.

39. Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm đường sắt đô thị có chiều dài từ 500 m trở lên.

40. Cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên.

41. Cơ sở sửa chữa phương tiện thủy nội địa, tàu biển có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên.

42. Cơ sở hạt nhân.

43. Cơ sở trợ giúp xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên.

44. Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có tổng diện tích phục vụ sản xuất, kinh doanh từ 200 m2 trở lên./.

BẢNG PHÍ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC

I. MỨC PHÍ BẢO HIỂM (CHƯA BAO GỒM THUẾ GTGT)

1. Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này, mức phí bảo hiểm tối thiểu được xác định bằng số tiền bảo hiểm tối thiểu nhân (x) tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu. Căn cứ vào từng loại hình cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận tỷ lệ phí bảo hiểm không thấp hơn tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu sau:

STTLoại hình cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổMức khấu trừ (loại)Tỷ lệ phí bảo hiểm tối thiểu/ năm (%)
1Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, trụ sở, nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lênM0,05
2Nhà chung cư, nhà ở tập thể có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lênNhà đa năng hoặc hỗn hợp trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên  
2.1Nhà chung cư, nhà ở tập thể, nhà đa năng hoặc hỗn hợp trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler)M0,05
2.2Nhà chung cư, nhà ở tập thể, nhà đa năng hoặc hỗn hợp trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, không có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler)M0,1
3Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có từ 50 cháu trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 mtrở lênM0,05
4Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật; cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.500 m² trở lênM0,05
5Cơ sở nghiên cứu vũ trụ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.500 m² trở lênM0,05
6Bệnh việnM0,05
7Phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lênM0,05
8Cơ sở trợ giúp xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lênM0,05
9Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí; cơ sở biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác có nhà cao từ 2 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lênN0,4
10Thủy cung có nhà cao từ 2 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lênM0,05
11Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếcM0,1
12Sân vận động có sức chứa của khán đài từ 2.000 chỗ ngồi trở lênM0,06
13Nhà thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao, bể bơi, sân thi đấu các môn thể thao có khán đài; trường đua, trường bắn; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có từ 1.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lênM0,06
14Chợ; trung tâm thương mại; siêu thị có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên  
14.1ChợN0,5
14.2Trung tâm thương mạiM0,06
14.3Siêu thịM0,08
14.4Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác theo quy định của pháp luật có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lênM0,15
15Cơ sở kinh doanh hàng hóa dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 200 m² trở lênM0,08
16Cơ sở kinh doanh hàng hóa khó cháy hoặc hàng hóa không cháy đựng trong bao bì dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lênM0,1
17Cơ sở kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí đốt tồn chứa trên 500 kgN0,3
18Cửa hàng xăng dầuN0,3
19Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu trú khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên  
19.1Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu trú khác có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler)M0,05
19.2Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, căn hộ lưu trú, cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu trú khác không có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler)M0,1
20Bưu điện; bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lênM0,075
21Nhà máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc hóa dầu; nhà máy chế biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ; kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết nạp khí hóa lỏng; trạm phân phối khí đốt  
21.1Nhà máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc hóa dầu; nhà máy chế biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh họcN0,35
21.2Kho chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ; kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết nạp khí hóa lỏng; trạm phân phối khí đốtN0,3
22Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên  
22.1Nhà máy nhiệt điện, điện rác, nhà máy điện mặt trời trên bờN0,15
22.2Nhà máy thủy điện, thủy điện tích năng; điện địa nhiệt, điện thủy triều, điện sinh khối, điện khí biogas, điện đồng phát và nhà máy điện khácN0,12
22.3Nhà máy điện gió ngoài khơi, điện mặt trời trên mặt nướcN0,5
22.4Nhà máy điện gió trên bờN0,35
22.5Trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lênN0,2
23Cơ sở sản xuất vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ khí, công cụ hỗ trợ; kho cố định chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ khí, công cụ hỗ trợN0,5
24Trung tâm hội nghị; bảo tàng; thư viện; nhà trưng bày; nhà triển lãm  
24.1Thư viện, bảo tàng, nhà trưng bày có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lênM0,075
24.2Nhà triển lãm có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lênM0,12
24.3Trung tâm hội nghị có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lênM0,1
25Cảng cá từ loại II trở lênM0,1
26Cảng, bến thủy nội địa, bến cảng biển thuộc công trình từ cấp III trở lên theo quy định của pháp luật về xây dựngM0,1
27Bến xe khách; trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông; trạm dừng nghỉM0,1
28Cảng cạnM0,1
29Nhà ga cáp treoM0,1
30Nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, đề - pô (depot) đường sắtN0,12
31Nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, nhà ga hàng hóa thuộc cảng hàng không; nhà kỹ thuật máy bay; đài kiểm soát không lưuM0,08
Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm đường sắt đô thị có chiều dài từ 500 m trở lênN0,12
32Cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng diện tích sàn từ 500m2 trở lên, cơ sở sửa chữa phương tiện thủy nội địa, tàu biển có tổng diện tích sàn từ 1.000m2 trở lênN0,15
33Nhà để xe ô tô, xe máy, nhà trưng bày ô tô, xe máy có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lênN0,12
34Nhà máy nước, nhà máy xử lý chất thảiN0,12
35Cơ sở công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A, B  
Cơ sở công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy C  
Cơ sở công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000 m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên  
35.1a) Cơ sở sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B; cơ sở sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy C (trừ cơ sở sản xuất dệt may, gỗ, giày, giấy), trong đó:N0,2
 Nhà máy lưu hóa cao suN0,2
 Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệN0,2
 Xưởng khắc, chạm (làm chổi, bàn chải, chổi sơn, trừ phần xử lý gỗ)N0,2
 Luyện quặng (trừ quặng sắt)N0,2
 Nhà máy luyện than cốc, sản xuất than đá bánh, than non bánhN0,2
 Khai thác mỏ quặng kim loại các loạiN0,2
 Cơ sở chế biến phế liệu vải sợi (như phân loại, giặt, chải, buôn bán)N0,2
 Nhà máy sản xuất các mặt hàng làm từ da thuộcN0,2
 Xưởng sản xuất dây chunN0,2
 Nhà máy sản xuất da thuộcN0,2
 Cơ sở chế biến bàn chảiN0,2
 Sản xuất sơnN0,2
 Nhà máy hóa chất vô cơ và hữu cơ chế biến nguyên liệu và bán thành phẩm sản phẩm như phân bón dạng hạt, viên nhỏ, bột hoặc axít, muối, dung môi, cao su tổng hợpN0,2
 Cơ sở sản xuất áo đi mưa, nhựa tấm, khăn trải bàn, bao bì nhựaN0,2
 Sản xuất xi nến, sáp đánh bóngN0,2
 Sản xuất nhựa đúc, nhựa thanhN0,2
 Cơ sở sản xuất nút chaiN0,2
 Sản xuất xà phòng, hóa mỹ phẩmN0,2
 Sản xuất sản phẩm nhựa lắp rápN0,2
 Nhà máy sản xuất chất dẻo, cao su đặcN0,2
 Nhà máy sản xuất các sản phẩm từ cao suN0,2
 Xưởng sản xuất hoa giảN0,2
 Nhà máy in, xưởng in (không tính sản xuất giấy, chế biến giấy)N0,2
 Nhà máy sản xuất mực inN0,2
 Xưởng đóng sáchN0,2
 Nhà máy sản xuất thuốc lá và nguyên liệu thuốc láN0,2
 Nhà máy làm phân trộnN0,2
 Nhà máy đốt rácN0,2
 Xưởng sơnN0,2
 Sản xuất vật liệu xây dựng có gỗ, giấy, chất dễ cháy (trừ sản xuất nội thất bằng gỗ)N0,2
 Nhà máy sản xuất cồn và các chất lỏng dễ cháy khác (trừ dầu mỏ, khí đốt)N0,2
 Nhà máy sản xuất pinN0,2
 Cơ sở vẽ tranh, phông ảnh, làm pano quảng cáoN0,2
 Trung tâm tổ chức đám ma/hỏa tángN0,2
 Cơ sở sản xuất giấy rápN0,2
 Nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàuN0,2
 Nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bayN0,2
 b) Cơ sở sản xuất dệt mayN0,25
 Trong đó:  
 Xưởng sản xuất dây thừng, chão trừ chỉ khâu (nếu dây có phủ nhựa, nhựa đường)N0,25
 Xưởng sản xuất dây thừng, chão trừ chỉ khâu (nếu dây không có phủ nhựa, nhựa đường)N0,25
 Xưởng dệt kimN0,25
 Nhà máy sản xuất chế biến lông thú, may da thúN0,25
 Nhuộm vải, in trên vảiN0,25
 Nhà máy dệt các loại sợi khác (cotton, vitco, lanh, gai, đay)N0,25
 Xưởng xe, kéo sợiN0,25
 Nhà máy sản xuất thảm, tấm trải sànN0,25
 Nhà máy chỉ khâuN0,25
 Xưởng giặt, là, tẩy, hấp, nhuộmN0,25
 May đồ lót, đăng ten các loạiN0,25
 May quần áo các loạiN0,25
 Sản xuất các sản phẩm dệt chưa phân loại khácN0,25
 Sản xuất lụa, tơ tằmN0,25
 Nhà máy dệt tơ, len, sợi tổng hợpN0,25
 Sản xuất lông vũN0,25
 c) Cơ sở sản xuất gỗN0,5
 Trong đó:  
 Nhà máy sản xuất than củiN0,5
 Nhà máy/xưởng sản xuất bút chì gỗN0,5
 Xưởng làm rổ, sọt, sản phẩm làm từ mây, tre, nứaN0,5
 Nhà máy sản xuất diêm, hương, vàng mãN0,5
 Nhà máy/xưởng sản xuất, chế biến đồ gỗ các loạiN0,5
 d) Cơ sở sản xuất giàyN0,35
 đ) Xưởng sản xuất giấy, chế biến giấy, bao bì carton, bao bì giấy công nghiệp, xưởng sản xuất tã lót, băng vệ sinh, mút xốpN0,35
35.2Cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000m2 trở lên, trong đó:M0,15
 Nhà máy sản xuất sắt, thépM0,15
 Nhà máy chế biến, gia công quặng khácM0,15
 Chế biến (sỏi, đá dăm, than xỉ trộn nhựa) với asphant hoặc bitumenM0,15
 Sản xuất khoáng sản (cưa, mài, đánh bóng)M0,15
 Sản xuất và chế biến thủy tinh rỗng, chai lọ, dụng cụ quang học, kính cửa, kính tấmM0,15
 Xưởng phim, phòng in tráng phimM0,15
 Sản xuất vật liệu phim ảnhM0,15
 Nhà máy/xưởng đánh bóng, xay xát gạo, bột mỳ, nông sản thực phẩm các loạiM0,15
 Nhà máy sản xuất, chế biến thức ăn gia súc và thức ăn khácM0,15
 Nhà máy sản xuất mì ăn liền, cháo ăn liềnM0,15
 Nhà máy đườngM0,15
 Nhà máy sản xuất bánh kẹoM0,15
 Nhà máy sản xuất dầu ănM0,15
 Nhà máy sản xuất nước mắm, dấmM0,15
 Nhà máy sản xuất thực phẩm đồ hộp, chế biến thủy sản, thịt, sữaM0,15
 Xưởng mạch nhaM0,15
 Nhà máy bia, rượu, nước trái cây, nước khoáng và nước uống các loại, xưởng ủ biaM0,15
 Xưởng hàn, cắtM0,15
 Sản xuất đồ gốm thông thường và cao cấp như gạch lát, đồ sứ, đồ đất nung, đồ gốm...M0,15
 Lò đúcM0,15
 Nhà máy xi măngM0,15
 Cơ sở sản xuất thiết bị điệnM0,15
 Nhà máy sản xuất cấu trúc kim loại và cấu kiện lắp sẵnM0,15
 Nhà máy sản xuất vỏ đồ hộp kim loạiM0,15
 Nhà máy sản xuất ốc vít và gia công các kim loại khácM0,15
 Nhà máy xử lý nướcM0,15
 Nhà máy xử lý chất thải rắn (không sử dụng công nghệ đốt)M0,15
 Nhà máy sản xuất máy lọc nướcM0,15
 Nhà máy sản xuất đồng hồM0,15
 Nhà máy sản xuất pin mặt trờiM0,15
 Nhà máy sản xuất thiết bị cơ khíM0,15
 Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe đạp, xe máy và phụ tùng các loạiM0,15
 Nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, xe điện... các loạiM0,15
 Sản xuất và chế biến vàng, bạc, đồ trang sứcM0,15
 Nhà máy sản xuất lắp ráp linh kiện điện tử (máy in, máy ảnh, máy tính, đồ gia dụng...), thiết bị viễn thông, chất bán dẫnM0,15
 Nhà máy sản xuất cáp quang, cáp đồngM0,15
 Nhà máy sản xuất phụ tùng máy bayM0,15
 Nhà máy sản xuất vòng bi, doăngM0,15
 Nhà máy sản xuất khóa kéo bằng kim loạiM0,15
 Nhà máy sản xuất dược phẩmM0,15
36Kho dự trữ quốc gia  
Kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy C có diện tích sàn từ 200m2 trở trên  
Kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000 mtrở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 100 m² trở lên  
36.1a) Kho dự trữ quốc gia, kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy C có diện tích sàn từ 200m2 trở trên (trừ kho bông vải sợi, len dạ, sản phẩm dệt; kho giấy, bìa, bao bì; kho gỗ và các sản phẩm về gỗ)(Kho độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động sản xuất), trong đó:N0,2
 Kho hàng hóa tổng hợp, bãi hàng hóaN0,2
 Kho nhựa đườngN0,2
 Kho sơnN0,2
 Kho chứa hóa chấtN0,2
 Kho thành phẩm, bán thành phẩm nhựa, cao suN0,2
 Kho rượu cồn và các chất lỏng dễ cháyN0,2
 Kho tinh dầu, hương liệu, dầu ănN0,2
 Kho ngành thuốc láN0,2
 Kho dược phẩmN0,2
 Kho vật tư ngành ảnhN0,2
 Kho hàng thiết bị điện, điện tửN0,2
 Kho hàng nông sảnN0,2
 Kho lạnhN0,2
 Kho vật liệu xây dựngN0,2
 b) Kho bông vải sợi, len dạ, sản phẩm dệt(Kho độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động sản xuất)N0,25
 c) Kho giấy, bìa, bao bì(Kho độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động sản xuất)N0,35
 d) Kho đồ gỗ và các sản phẩm về gỗ(Kho độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động sản xuất)N0,5
36.2Kho dự trữ quốc gia, kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000m2 trở lên (độc lập, không nằm trong phạm vi nhà máy, cơ sở có hoạt động sản xuất), trong đó:M0,1
 Gạch, đồ gốm sứ, xi măng, thạch caoM0,1
 Kim loại, phụ tùng cơ khíM0,1
 Dầu nhớt, mỡ bôi trơnM0,1
 Nước khoáng và đồ uống các loạiM0,1
37Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có tổng diện tích phục vụ sản xuất, kinh doanh từ 200 m2 trở lênN0,15
MỨC KHẤU TRỪ BẢO HIỂM

Số tiền bảo hiểmMức khấu trừ bảo hiểm
Đến 2.000
Trên 2.000 đến 10.000
Trên 10.000 đến 50.000
Trên 50.000 đến 100.000
Trên 100.000 đến 200.000
Trên 200.000
4.000.000 đ
10.000.000 đ
20.000.000 đ
40.000.000 đ
60.000.000 đ
100.000.000 đ
Mức khấu trừ bảo hiểm
MỨC PHẠT TIỀN MỚI VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM CHÁY NỔ TỪ 01/07/2025

Điều 17, Nghị định số 106/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (có hiệu lực từ ngày 1.7.2025) quy định vi phạm về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc như sau:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định đối với cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;

b) Nộp từ 50% đến dưới 100% tổng số tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp dưới 50% tổng số tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 2 theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 1 theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

b) Không nộp tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.

Điều 4 Nghị định số 106/2025/NĐ-CP quy định như sau:

1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân đến 50.000.000 đồng. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.

3. Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính.

Như vậy, từ ngày 01/07/2025, mức phạt tiền đối với vi phạm về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được thực hiện theo các quy định nêu trên.

Xem thêm: Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định về PCCC

I. MỤC TIÊU VÀ Ý NGHĨA CỦA BẢO HIỂM CHÁY NỔ BẮT BUỘC

Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc không chỉ là một hình thức tài chính dự phòng nhằm bồi thường thiệt hại tài sản khi xảy ra sự cố cháy nổ, mà còn là biện pháp pháp lý bắt buộc, giúp nâng cao ý thức chấp hành quy định phòng cháy, chữa cháy trong toàn xã hội.

Việc mở rộng đối tượng áp dụng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trong Nghị định 105/2025/NĐ-CP nhằm:

🔥 Bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người dân và doanh nghiệp.

🔥 Đảm bảo an toàn cộng đồng và trật tự an toàn xã hội

🔥 Góp phần vào ngân sách cho hoạt động PCCC địa phương.

Tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch và đồng bộ giữa cơ quan chức năng, doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia.

II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG MỚI THEO NGHỊ ĐỊNH 105/2025/NĐ-CP

Nghị định 105/2025/NĐ-CP đã mở rộng danh mục các cơ sở phải tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc lên 44 nhóm đối tượng, bao gồm:

⚙️Chung cư từ 5 tầng trở lên hoặc có diện tích sàn ≥ 1.000m².

⚙️ Nhà máy sản xuất, xí nghiệp, kho hàng, đặc biệt là trong khu công nghiệp.

⚙️ Khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại từ 300m² trở lên.

⚙️Cây xăng, kho xăng dầu, cơ sở vật liệu nổ, hóa chất.

⚙️ Quán karaoke, quán bar, vũ trường, rạp chiếu phim...

⚙️ Các cơ sở dịch vụ công cộng có lưu lượng người cao.

Đây là điểm thay đổi rất quan trọng so với các văn bản trước đó, giúp tăng tính bao phủ và phòng ngừa sớm rủi ro từ giai đoạn quy hoạch và hoạt động.

Xem thêm: Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc

Xem thêm: Bảo hiểm nhà chưng cư

III. QUY ĐỊNH VỀ MỨC PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM MUA BẢO HIỂM

Theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP:

Chủ sở hữu tài sản thuộc danh mục bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ cho toàn bộ giá trị tài sản có nguy cơ bị thiệt hại do cháy nổ.

🚒 Phí bảo hiểm được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản, ví dụ: 0.05% – 0.2% tùy vào loại hình hoạt động và mức độ rủi ro.

🚒 Mức phí có thể cao hơn nếu cơ sở không đảm bảo điều kiện an toàn PCCC theo quy chuẩn.

🚒 Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thẩm định, định giákiểm tra điều kiện an toàn trước khi cấp đơn bảo hiểm.

Trong trường hợp không tham gia, chủ tài sản có thể bị xử phạt hành chính và không được bồi thường nếu có sự cố xảy ra.

IV. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO HIỂM

Một điểm mới quan trọng trong Nghị định là việc quy định trích lập một phần phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc để hỗ trợ công tác PCCC tại địa phương. Cụ thể:

🚧 2% tổng phí thu sẽ được chuyển về ngân sách phục vụ cho việc mua sắm thiết bị chữa cháy, tuyên truyền, đào tạo lực lượng PCCC cơ sở.

🚧 Cơ quan Công an phòng cháy chữa cháy có quyền kiểm tra định kỳ các cơ sở đã được bảo hiểm về thực trạng an toàn PCCC và tình trạng hợp đồng.

Ngoài ra, tất cả dữ liệu về cơ sở, tài sản, bảo hiểm… sẽ được tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về PCCC & CNCH, giúp quản lý tập trung, hiệu quả và minh bạch.

V. CHẾ TÀI XỬ PHẠT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ

Nếu cơ sở thuộc diện bắt buộc nhưng không mua bảo hiểm cháy nổ thì có thể bị:

💰 Phạt hành chính từ 20 triệu đến 50 triệu đồng.

💰 Không được xem xét cấp phép hoạt động, thẩm định PCCC cho các thủ tục liên quan đến xây dựng, sửa chữa công trình.

💰 Không được hưởng bồi thường thiệt hại nếu có sự cố xảy ra do cháy nổ.

Ngoài ra, trong một số trường hợp nghiêm trọng gây thiệt hại lớn, người đứng đầu đơn vị có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ PCCC theo quy định.

VI. TÍNH LIÊN KẾT VỚI QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG

Nghị định số 105/2025/NĐ-CP cũng đồng thời điều chỉnh quy định về an toàn PCCC trong quy hoạch xây dựng. Theo đó, khi phê duyệt quy hoạch khu dân cư, công trình công cộng, cơ quan chức năng phải tính đến:

🎯 Đường giao thông phục vụ xe chữa cháy.

🎯 Vị trí đặt họng nước, trạm cứu hỏa.

🎯 Khu vực an toàn, hành lang thoát nạn, v.v.

Việc tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được xem như một điều kiện cần để hoàn thiện hồ sơ thẩm định quy hoạch, cấp phép xây dựng

VII. Ý NGHĨA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ CỘNG ĐỒNG

Việc thực thi nghiêm túc Nghị định 105/2025/NĐ-CP không chỉ góp phần bảo vệ tài sản cá nhân, mà còn bảo vệ cả cộng đồng xung quanh. Khi xảy ra sự cố, thiệt hại có thể lan rộng ra nhiều hộ dân, doanh nghiệp lân cận – việc có bảo hiểm giúp:

Giảm gánh nặng chi phí cho người bị ảnh hưởng.

Tăng khả năng khôi phục hoạt động sau tai nạn.

Góp phần ổn định an sinh xã hội và phòng ngừa rủi ro tập thể.

Nghị định số 105/2025/NĐ-CP về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là một bước tiến pháp lý quan trọng trong công tác phòng cháy chữa cháy tại Việt Nam. Với phạm vi áp dụng rộng hơn, quy định rõ ràng hơn và cơ chế thực thi chặt chẽ hơn, nghị định này sẽ là công cụ giúp Chính phủ, doanh nghiệp và người dân cùng phối hợp để xây dựng một môi trường sống – sản xuất an toàn, bền vững. Việc tuân thủ đầy đủ không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là hành động văn minh, trách nhiệm với chính mình và toàn xã hội.

Quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác Phòng Cháy Chữa Cháy (PCCC), Cứ Nạn Cứu Hộ

Nhấn mạnh trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông trong việc ban hành và thực hiện nội quy PCCC, CNCH Nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản trước nguy cơ cháy nổ. Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp, chủ đầu tư công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm xây dựng phương án PCCC, trang bị thiết bị phòng cháy theo đúng quy chuẩn kỹ thuật và tổ chức lực lượng PCCC cơ sở phù hợp với quy mô hoạt động. Cán bộ, nhân viên phải được huấn luyện, tuyên truyền kiến thức PCCC định kỳ. Cá nhân sinh sống tại các khu dân cư, đặc biệt là chung cư, phải tuân thủ quy định sử dụng điện, gas an toàn, không gây mất an toàn cháy nổ. Tình nguyện viên PCCC tại địa phương được khuyến khích tham gia huấn luyện và hỗ trợ cứu hộ, cứu nạn. Nghị định cũng đề cao trách nhiệm phối hợp giữa chính quyền địa phương, công an PCCC và các bên liên quan trong kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm. Đây là bước tiến quan trọng trong việc nâng cao ý thức và năng lực PCCC toàn xã hội, phòng ngừa hiệu quả các sự cố nguy hiểm.

Quy định về các biện pháp kỹ thuật an toàn PCCC, CNCH:

Bao gồm các quy định về thiết kế, xây dựng, lắp đặt, sử dụng các hệ thống, thiết bị PCCC, CNCH. Nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa và ứng phó sự cố cháy nổ. Theo đó, các cơ sở, công trình thuộc diện quản lý phải tuân thủ thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống PCCC theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, bao gồm hệ thống báo cháy tự động, chữa cháy bằng nước, khí hoặc bọt, đèn báo thoát hiểm, lối thoát nạn và nguồn điện dự phòng. Các biện pháp bảo trì, kiểm tra, nghiệm thu định kỳ thiết bị PCCC cũng được bắt buộc thực hiện để đảm bảo hoạt động ổn định. Đối với CNCH, cơ sở phải trang bị phương tiện sơ cấp cứu, dụng cụ phá dỡ, dây thoát hiểm, mặt nạ chống khói… Nghị định cũng yêu cầu có biển báo an toàn, sơ đồ thoát hiểm rõ ràng và tập huấn phương án ứng phó thực tế định kỳ. Đây là những quy định mang tính hệ thống, đảm bảo công trình và con người được bảo vệ kịp thời, giảm thiểu thiệt hại và nâng cao khả năng tự cứu trong các tình huống khẩn cấp.

Quy định về điều kiện an toàn PCCC, CNCH trong quy hoạch:

Đề cập đến việc lồng ghép các yêu cầu về PCCC, CNCH vào quá trình lập, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch đô thị và nông thôn ngay từ giai đoạn quy hoạch xây dựng, nhằm kiểm soát nguy cơ cháy nổ ngay từ đầu. Theo đó, các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu dân cư, khu công nghiệp, trung tâm thương mại, nhà cao tầng… bắt buộc phải tích hợp yếu tố đảm bảo an toàn PCCC, bao gồm khoảng cách phòng cháy giữa các công trình, hệ thống đường giao thông phục vụ xe chữa cháy, nguồn cấp nước cứu hỏa và bãi tập kết khẩn cấp. Quy hoạch cũng phải xác định vị trí đặt trạm PCCC, bố trí các điểm thoát hiểm, hành lang cứu nạn đảm bảo tiếp cận nhanh khi xảy ra sự cố. Các dự án không đáp ứng điều kiện an toàn PCCC theo quy định sẽ không được cấp phép xây dựng. Nghị định này tạo nền tảng pháp lý quan trọng để tích hợp yếu tố an toàn cháy nổ trong chiến lược phát triển hạ tầng, hướng tới đô thị an toàn, hiện đại, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra cháy nổ.

Quy định về chế độ, chính sách đối với người tham gia PCCC, CNCH:

Bao gồm các chính sách hỗ trợ, động viên, khen thưởng đối với những người có thành tích trong công tác PCCC, CNCH. nhằm ghi nhận, khuyến khích và bảo vệ quyền lợi cho lực lượng làm nhiệm vụ đặc thù, tiềm ẩn nhiều nguy hiểm. Theo đó, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng chính quy và tình nguyện viên PCCC, CNCH được hưởng chế độ phụ cấp, bồi dưỡng khi tham gia huấn luyện, trực, diễn tập và xử lý sự cố thực tế. Trong trường hợp bị tai nạn, thương tích hoặc tử vong trong khi làm nhiệm vụ, người tham gia sẽ được xem xét hỗ trợ y tế, bồi thường, hoặc trợ cấp theo mức quy định của Nhà nước. Đặc biệt, Nghị định cũng tạo điều kiện cho lực lượng dân phòng tại cơ sở được huấn luyện chuyên môn, trang bị bảo hộ, phương tiện cơ bản để sẵn sàng ứng phó ban đầu với cháy nổ hoặc cứu nạn. Những chính sách này góp phần tạo động lực, củng cố tinh thần trách nhiệm, sự chủ động của lực lượng PCCC, CNCH các cấp, đồng thời tăng cường tính cộng đồng, nâng cao hiệu quả bảo vệ an toàn người dân và tài sản trong mọi tình huống khẩn cấp.